Tại thị trường Trung Quốc, về giá giao ngay, thép không gỉ tại cuối tuần trước là 18.831 nhân dân tệ/tấn (2.958 USD/tấn), tăng 0,4% so với ngày 7/4. Trong tuần trước, giá loại thép này tăng 0,5%. Mặt hàng này giảm 2,6% so với đỉnh ngày 7/3 nhưng vẫn cao hơn đầu năm 17%.
Các mặt hàng khác như thép hình chữ I, cuộn cán nguội không đổi so với ngày 7/4 và lần lượt là 5.103 nhân dân tệ/tấn (801 USD/tấn) và 5.660 nhân dân tệ/tấn (889 USD/tấn). Trong tuần trước, giá hai mặt hàng này không biến động. Hai mặt hàng này lần lượt tăng hơn 8% và gần 3% so với đầu năm.
Trong khi đó, thép thanh vằn, cuộn cán nóng lại giảm 0,2% và lần lượt có giá là 5.063 nhân dân tệ/tấn (795 USD/tấn) và 5.244 nhân dân tệ/tấn (823 USD/tấn). Trong khi thép thanh vằn nhích lên chưa đầy 0,1% thì cuộn cán nóng giảm 0,2% trong tuần trước.
Diễn biến giá thép thanh vằn giao ngay tại Trung Quốc. Nguồn: Sunsirs |
Về các kim loại màu, nhôm dẫn đầu danh sách giảm với 3,5%. Giá ngày đầu tuần là 22.740 nhân dân tệ/tấn (3.572 USD/tấn) và ngày cuối tuần là 21.960 nhân dân tệ/tấn (3.450 USD/tấn).
Thiếc giảm 2,2% còn 341.430 nhân dân tệ/tấn (53.640 USD/tấn). Tiếp theo là nickel với mức giảm 1,4% còn 221.150 nhân dân tệ/tấn (34.744 USD/tấn).
Trong nhóm kim loại màu, kẽm và đồng diễn biến ngược chiều với các loại trên. Kẽm tăng 0,3% và đồng tăng 0,2% lên lần lượt là 26.964 nhân dân tệ/tấn (4.236 USD/tấn) và 73.796 nhân dân tệ/tấn (11.593 USD/tấn).
Về giá tương lai, thép thanh vằn tại Trung Quốc trong tuần trước không biến động và quanh mức 5.115 nhân dân tệ/tấn (804 USD/tấn), cao nhất kể từ tháng 10 năm ngoái.
Giá nhiều loại thép chững lại trong tuần trước nhưng vẫn ở mức cao. Nguyên nhân khiến các loại thép vẫn ở mức cao vì lo ngại nguồn cung thiếu hụt do thủ phủ thép Đường Sơn, Trung Quốc hạn chế đi lại vì Covid-19. Hầu hết các nhà máy sản xuất thép tại Đường Sơn đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nguyên liệu.
Diễn biến giá thép CB240 và CB300 D10 của Hòa Phát ở khu vực miền Bắc. Nguồn: Steel Online |
Về thị trường trong nước, giá loại CB240 của Hòa Phát, doanh nghiệp chiếm 32,6% thị phần thép xây dựng toàn quốc trong năm 2021 – tại 3 miền Bắc, Trung, Nam đang ở sát mức 19 triệu đồng/tấn. Loại CB300 D10 ở miền Bắc là 19,04 triệu đồng/tấn, còn ở miền Nam và miền Trung là 19,09 triệu đồng/tấn. Các mức giá trên không đổi từ ngày 16/3.